Cách Tính Giá Đất Theo Hệ Số K Tại Bình Dương

giá đất theo hệ số k
he-so-k-gia-dat

Giá đất theo hệ số K là gì?

  • Hệ số điều chỉnh giá đất(K) để xác định giá đất cụ thể trên địa bàn của tỉnh. 
  • Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
  • Hệ số sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích thửa đất hoặc khu đất.
  • Hệ số tăng thêm là hệ số được tính bổ sung cho các trường hợp thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất được xác định từ 4 lần trở lên.

Đối tượng áp dụng cách tính giá đất theo hệ số K(Điều 2)

  • Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể. 
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. 
  • Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công.
  • Tổ chức, nhân khác có liên quan.

Giải thích từ ngữ(Điều 3)

  1. Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. 
  2. Hệ số sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích thửa đất hoặc khu đất.
  3. Hệ số tăng thêm là hệ số được tính bổ sung cho các trường hợp thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất được xác định từ 4 lần trở lên.

Trường hợp nào áp dụng cách tính giá đất theo hệ số K( Điều 4)

1.Khi xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng giá đất) thì áp dụng hệ số K để thực hiện: 

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất sang đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nguồn gốc do nhà nước quản lý) không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất. 

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất (giao, thuê) để tính vào giá trị doanh nghip khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa mà được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

đ) Xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức thu tiền thuê đất một lần của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm nay chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 

e) Xác định lại giá đất cụ thể khi người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. 

g) Xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. 

h) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo.

3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. 

4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản , sử dụng tài sản công.

Những loại đất áp dụng cách tính giá đất theo hệ số K(Điều 5)

Hệ số K đối với đất nông nghiệp

Gồm: đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng không mục đích kinh doanh; đất sống, ngòi, kênh, rạch, suối mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

Hệ số K đối với đất phi nông nghiệp

Gồm: đất , đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất xây dựng trsở quan; đất quốc phòng, đất an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có kinh doanh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp khác.

Hệ số K đối với đất chưa sử dụng

sẽ áp dụng bằng hệ số K của loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp) theo khu vực, loại đường. (Chi tiết hệ số K được quy đnh theo các tuyến đường tại phụ lục I, II,III)

Nguyên tắc để tính giá đất theo hệ số K(điều 6)

1.Các trường hợp xác định giá đất cụ thể theo hệ số K quy định tại Điều 4 được xác định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để áp dụng trong năm (2021) và nhân với hệ số K được quy định tại Điều 5, cụ thể như sau:

Giá đất cụ thể tính theo hệ số K = Giá đất do UBND tỉnh quy định trong năm(2021)× Hệ số K

2. Ngoài việc áp dụng hệ số K quy định tại (Điều 5) (khoản 1 Điều 6) Quyết định này, căn cứ vào hệ số sử dụng đất, thửa đất hoặc khu đt thuộc các trường hợp áp dụng tại Điều 4 Quyết định này (trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 quyết định này) được tính bổ sung hệ số tăng thêm như sau:

a) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất từ 4,0 đến dưới 6,0 lần thì hệ số K được tính tăng thêm 05% so với hệ số K quy đnh tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 quyết định này

b) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số K quy định tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 quyết định này. 

c) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chnh giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số K quy định tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 quyết đnh này

d) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 11,5 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20% so với hệ số K quy định tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 Quyết định này. 

đ) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất từ 11,5 đến 13,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số K quy định tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 quyết định này

e) Thửa đất hoặc khu đất có hệ số sử dụng đất trên 13,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số K quy định tại Điều 5khoản 1 Điều 6 Quyết đnh này. 

Trách nhiệm của các Sở, nghành và Ủy ban nhân dân huyện, thị  xã và thành phố 

1.Sở Tài chính có trách nhiệm: 

a) Hàng năm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số K cho phù hợp với tình hình thực tế. 

b) Căn cứ hệ số K quy định tại quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất theo điểm h khoản 1, khoản 3 Điều 4 quyết định này; xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; xác nhận số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thuộc phạm vi quản theo quy định. 

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định hệ số sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất để tính bổ sung hệ số tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này. 

3. Cục Thuế, Chi cục Thuế các khu vực Chi cục Thuế các thành phố có trách nhiệm: Căn cứ hệ số K quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định

4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế | thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các phần việc thuộc phạm vi quản lý, để giải quyết và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố o liên quan đến việc xác định thu nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất và tính khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tránh gây thiệt hại cho nhà nước cũng như cho người sử dụng đất

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn phối hợp với các cơ quan có liên quan huyện, thị xã và thành phố căn cứ quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan, thực hiện xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thuộc phạm vi quản lý theo quy định để tránh y thiệt hi cho Nhà nước cũng như cho người sử dụng đất.

Giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh

Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, trường hợp phát sinkhó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực nào thì đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời cho các S, ban, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện và xem xét, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ban, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trên đây là nội dung tóm tắt về quyết định số 33/2020/QĐ-UBND, Ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh Bình Dương về cách tính giá đất theo hệ số K trên địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực từ ngày 1/01/2021. Quyết định được căn cứ trên các Nghị Định của Chính Phủ, các thông tư của các bộ nghành và sở liên quan, ngoài việc xem tham khảo cho địa bàn tỉnh Bình Dương, bạn có thể xem tham khảo khi tìm hiểu thêm về cách tính giá đất theo hệ số K ở các địa phương khác.

Bảng danh sách các địa phương tính giá đất theo hệ số K tại Bình Dương

Cách tính giá đất theo hệ số K tại Bình Dương được quy định cụ thể cho các thành phố, thị xã, huyện như Thành Phố Dĩ An, Thành Phố Thuận An, Thành Phố Thủ Dầu Một, Thị Xã Tân Uyên, Thị Xã Bến Cát, Huyện Dầu Tiếng, Huyện Phú Giáo, Huyện Bàu Bàng, Huyện Bắc Tân Uyên. Bạn có thể bấm vào link bên dưới để tham khảo nhé.

Bảng hệ số K đối với đất thuộc khu vực nông thôn các trục đường giao thông chính khu vực 1 tại Bình Dương- Phụ lục 1

Bảng hệ số K đối với đất thuộc khu vực nông thôn các trục đường giao thông khu vực 2 – Phụ lục 2

Bảng hệ số K đối với đất thuộc khu vực đô thị

Xem thêm các bài viết khác

Tra cứu giá đất Bình Dương theo vị trí và khu vực

Bảng giá đất Bình Dương – Chính Phủ quy định

(alobendo)

CÓ THỂ BẠN QUANTÂM