Các cảng biển lớn ở Việt Nam

quy hoạch cảng biển việt nam
quy hoạch cảng biển việt nam

Các cảng biển lớn ở Việt Nam đang hiện hữu và một số cảng biển khác được quy hoạch theo QĐ  1579/QĐ-TTg đã được phê duyệt. Mục tiêu nhằm phát triển các cảng biển lớn ở Việt Nam đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh với các cảng quốc tế khác trong khu vực và trên thế giới.

Định hướng phát triển các cảng biển lớn ở Việt Nam

Quy hoạch năng lực các cảng biển lớn ở Việt Nam

Đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu vận tải hành khách nội địa và quốc tế.

Hệ thống cảng biển đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.140 đến 1.423 triệu tấn (trong đó hàng container từ 38 đến 47 triệu TEU), hành khách từ 10,1 đến 10,3 triệu lượt khách.

Quy hoạch kết cấu hạ tầng các cảng biển lớn ở Việt Nam

Ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ và trung chuyển quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa-Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý.

Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện, các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc liên vùng, các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch.

Các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội gắn với quốc phòng-an ninh và chủ quyền biển đảo.

Danh sách các nhóm cảng biển lớn ở Việt Nam

bản đồ nhóm cảng biển việt nam
bản đồ nhóm cảng biển việt nam

Cảng biển Việt Nam được chia làm 5 nhóm:

Danh sách các cảng biển lớn ở Việt Nam thuộc nhóm 1

Gồm 5 cảng biển:

Đến năm 2030: Hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 1 là từ 305 triệu tấn đến 367 triệu tấn (hàng container từ 11 đến 15  triệu TEU); hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt.
Quy hoạch cảng biển Việt Nam với nhóm 1 tầm nhìn đến 2050: Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0-5,3%/năm, hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5-1,6%/năm.
Hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng, đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn – Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.

Danh sách các cảng biển lớn ở Việt Nam thuộc nhóm 2

Gồm 6 cảng biển:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 2 từ 172 triệu tấn đến 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6-1 triệu TEU), hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách.

Quy hoạch cảng biển Việt Nam với nhóm 2 tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6-4,5%/năm, hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,4-0,5%/năm. Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn – Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương – Hòn La.

Danh sách các cảng biển lớn ở Việt Nam thuộc nhóm 3

Gồm 8 cảng biển:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 138 triệu tấn đến 181 triệu tấn (hàng container đạt từ 1,8-2,5 triệu TEU), hành khách từ 1,9-2,0 triệu lượt khách.

Quy hoạch cảng biển Việt Nam với nhóm 3 tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5-5,5 %/năm, hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7-1,8%/năm.

Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).

Danh sách các cảng biển Việt Nam thuộc nhóm 4

Gồm 5 cảng biển:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 4 từ 461-540 triệu tấn (hàng container từ 23-28 triệu TEU), hành khách từ 1,7-1,8 triệu lượt khách.

Quy hoạch cảng biển Việt Nam với nhóm 4 tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5-3,8 %/năm, hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9-1,0 %/năm. Hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ.

Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.

 Danh sách các cảng biển Việt Nam thuộc nhóm 5

Gồm 12 cảng biển:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 5 từ 64-80 triệu tấn (hàng container từ 0,6-0,8 triệu TEU), hành khách từ 6,1-6,2 triệu lượt khách.

Quy hoạch cảng biển Việt Nam với nhóm 5 tầm nhìn đến 2050: Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5-6,1%, hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1-1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Các cảng biển lớn ở Việt Nam

các cảng biển lớn ở lviệt nam
các cảng biển lớn ở việt nam

Theo quy mô, chức năng, hệ thống danh mục các cảng biển Việt Nam gồm 3 loại:

Cảng biển quốc tế đặc biệt (2 cảng biển)

  • Cảng biển Hải Phòng.
  • Cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu.

Cảng biển lớn ở Việt Nam loại I (15 cảng biển)

  • Cảng biển Quảng Ninh.
  • Cảng biển Thanh Hóa.
  • Cảng biển Nghệ An.
  • Cảng biển Hà Tĩnh.
  • Cảng biển Thừa Thiên Huế.
  • Cảng biển Đà Nẵng.
  • Cảng biển Quảng Nam.
  • Cảng biển Quảng Ngãi.
  • Cảng biển Bình Định.
  • Cảng biển Khánh Hòa.
  • Cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Cảng biển Đồng Nai.
  • Cảng biển Cần Thơ.
  • Cảng biển Long An.
  • Cảng biển Trà Vinh.

Trong đó, các cảng biển Thanh Hóa, Đà Nẵng, Khánh Hòa quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.

Quy hoạch cảng biển lớn ở Việt Nam loại II (6 cảng biển)

  • Cảng biển Quảng Bình.
  • Cảng biển Quảng Trị.
  • Cảng biển Ninh Thuận.
  • Cảng biển Bình Thuận.
  • Cảng biển Hậu Giang.
  • Cảng biển Đồng Tháp.

Cảng biển lớn ở Việt Nam loại III (13 cảng biển)

  • Cảng biển Thái Bình.
  • Cảng biển Nam Định.
  • Cảng biển Ninh Bình.
  • Cảng biển Phú Yên.
  • Cảng biển Bình Dương.
  • Cảng biển Vĩnh Long.
  • Cảng biển Tiền Giang.
  • Cảng biển Bến Tre.
  • Cảng biển Sóc Trăng.
  • Cảng biển An Giang.
  • Cảng biển Kiên Giang.
  • Cảng biển Bạc Liêu.
  • Cảng biển Cà Mau.

Trong đó, Cảng biển Sóc Trăng quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.

Về định hướng phát triển hạ tầng giao thông kết nối, phát triển các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển lớn ở Việt Nam và cảng biển loại I trên hành lang Bắc – Nam, hình thành các bến cho phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với các cảng biển loại đặc biệt, hệ thống quốc lộ, đường địa phương kết nối trực tiếp đến hệ thống cảng biển.

Các cảng biển lớn và cảng biển quốc tế lớn tại Việt Nam tập trung phát triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, ưu tiên quy hoạch các vị trí có kết nối thuận lợi bằng vận tải đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển, đường bộ cao tốc, đường sắt đến các cảng biển quan trọng trong các nhóm cảng biển.

Việc hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các cảng quốc tế lớn ở Việt Nam đang được xúc tiến, điển hình là việc tìm hiểu hợp tác giữa Germadept của Việt Nam và công ty điều hành cảng SSA Marine (Mỹ),…

(alobendo tổng hợp)

CÓ THỂ BẠN QUANTÂM